PHÒNG KHÁM- ĐOÀN NHẤT TÂM: Tình huống hy hữu ,hiếm gặp và sự may mắn của BN
Người bệnh nữ, 66 tuổi đến trị liệu cổ- vai- gáy tại phòng khám. Sau 1 khoảng thời gian, BN thấy đau, tê cánh tay (T).
Qua thăm khám ghi nhận:
- BN tỉnh, tiếp xúc tốt
- HA 180/90 mmHg (HATB: 120/80 mmHg)
- Nhịp tim 55 lần/phút
- Tay (T) đau, tê, thay đổi màu sắc da (trắng bệch), sờ lạnh, không bắt được mạch
- Tiền căn:
- Rung nhĩ
- Chưa ghi nhận tiền căn Tăng huyết áp, ĐTĐ và các bệnh lý khác
Sau đó, người bệnh được cho uống thuốc hạ áp, sau 20 phút đo lại HA ghi nhận 160/80 mmHg nhưng tình trạng tay (T) vẫn không thuyên giảm. BN có chỉ định siêu âm Động mạch cánh tay, kết quả ghi nhận huyết khối động mạch cánh tay vùng khuỷu T gây tắc hoàn toàn.

Sau đó, BN đã được chuyển đến Bệnh Viện 115 để can thiệt, do phát hiện và chuyển viện kịp thời nên tình trạng huyết khối không gây nguy hiểm đến tính mạng.
Hiện tại, sau 2 ngày điều trị truyền kháng đông tại BV 115, sức khoẻ BN tốt không để lại di chứng, huyết khối đã tan hoàn toàn. Tình trạng sức khoẻ gần như đã hồi phục và tiếp tục nằm viện theo dõi.
Dưới đây là một phần tham khảo về Khái niệm, yếu tố nguy cơ, cơ chế hình thành, triệu chứng và biến chứng của Huyết khối:


Huyết khối là tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến các biến chứng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi nếu không được can thiệp điều trị sớm. Tùy vào vị trí huyết khối hình thành, người bệnh sẽ có các triệu chứng khác nhau và hướng điều trị khác nhau. Trong bài viết dưới đây, sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về cơ chế hình thành, các triệu chứng cũng như cách điều trị huyết khối.
Huyết khối là gì?
Huyết khối là tình trạng cục máu đông hình thành bên trong mạch máu hoặc một buồng tim. Cục máu đông có thể chặn dòng máu lưu thông trong mạch máu hoặc vỡ ra và di chuyển đến nơi khác trong cơ thể. Nếu cục máu đông bị kẹt ở các vị trí quan trọng như phổi hoặc não, có thể làm gián đoạn dòng máu đến cơ quan đó và dẫn đến tình trạng khẩn cấp đe dọa tính mạng.
Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí của cục máu đông, tuy nhiên thường gặp nhất là đau ngực, khó thở và thay đổi màu da.
Bệnh huyết khối phổ biến như thế nào?
Đối với huyết khối tĩnh mạch, tỷ lệ mắc hàng năm là 1/100000 ở trẻ em, 1/10000 người ở độ tuổi sinh sản, 1/1000 ở độ tuổi trung niên và 1/100 ở bệnh nhân lớn tuổi. Các báo cáo cũng chỉ ra rằng tỷ lệ mắc thuyên tắc phổi là 29-48 trên 100.000 người mỗi năm và tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu là 45-117 trên 100.000 người mỗi năm.
Bệnh nhân ung thư có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cao gấp 4-7 lần so với những người không bị ung thư và tình trạng huyết khối này thường xảy ra trong vài tháng đầu sau khi chẩn đoán bệnh.
Mang thai là giai đoạn có nguy cơ cao hình thành huyết khối, cao gấp 5-10 lần so với thời điểm không mang thai. Nguyên nhân là do do sự kết hợp của các yếu tố tăng đông máu, suy giãn tĩnh mạch khi mang thai tiến triển thành huyết khối.
Cơ chế hình thành huyết khối
Trong điều kiện sinh lý bình thường, quá trình đông máu chỉ khởi động khi cơ thể có xảy ra tổn thương nhằm ngăn chặn và hạn chế sự mất máu. Cục huyết khối hình thành trong điều kiện sinh lý sẽ có kích thước nhỏ, thời gian sống ngắn và dễ bị tiêu biến bởi dòng máu hoặc sẽ phân hủy với các chất tiêu cục huyết plasmin.
Về cơ bản, quá trình hình thành huyết khối tương đối có lợi cho cơ thể vì nó giúp cơ thể không bị mất quá nhiều máu khi bị thương. Tuy nhiên, trong một số điều kiện bệnh lý, huyết khối lại được hình thành ngay trong lòng mạch, buồng tim mà không hề có tổn thương trước đó, gây ra các vấn đề nguy hiểm như: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi…
Huyết khối thường xuất hiện ở đâu?
Huyết khối có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào trong mạch máu cơ thể. Tuy nhiên, hai loại huyết khối chính đó là huyết khối động mạch và huyết khối tĩnh mạch.
1. Huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối tĩnh mạch là tình trạng cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch. Tĩnh mạch mang máu từ các cơ quan trở về tim. Huyết khối trong tĩnh mạch dưới da được gọi là huyết khối tĩnh mạch nông. Tình trạng này có thể gây đau đớn, nhưng thường không nghiêm trọng.
Cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu bên trong cơ thể được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), nguy cơ gây thuyên tắc phổi. Tình trạng này xuất hiện khi một phần cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến các động mạch trong phổi, gây tắc nghẽn đột ngột dòng máu lưu thông trong vùng đó, làm tổn thương phổi, giảm lượng oxy trong máu cần thiết để nuôi dưỡng cơ thể, có thể gây tổn thương tất cả các cơ quan trong cơ thể, bao gồm não, thận và tim.
2. Huyết khối động mạch
Đây là tình trạng cục máu đông hình thành trong động mạch. Động mạch mang máu từ tim đến các bộ phận còn lại của cơ thể. Huyết khối động mạch có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như cục máu đông di chuyển lên động mạch não gây đột quỵ, cục máu đông trong động mạch vành gây nhồi máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu ngoại biên nếu cục máu đông di chuyển đến động mạch chân.
Nguyên nhân gây huyết khối
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự hình thành của huyết khối bệnh lý nhưng nhìn chung huyết khối được xem là hậu quả của sự tác động qua lại giữa 3 yếu tố hay còn gọi là “tam chứng
- Tổn thương lớp nội mạc của thành mạch: Nguyên nhân trực tiếp gây tổn thương thành nội mô là do sự gián đoạn của mạch máu thông qua việc đặt ống thông, chấn thương hoặc phẫu thuật. Nguyên nhân gián tiếp bao gồm các yếu tố gây viêm, sự gián đoạn của các mối nối nội bào và biểu hiện yếu tố mô.
- Tăng đông máu: Tình trạng này có thể do nhiều thay đổi trong hệ thống cầm máu, là kết quả của các yếu tố gây viêm, tăng độ nhớt của máu và các thành phần máu, giải phóng cytokine, protein prothrombotic trong tuần hoàn và thiếu hụt các yếu tố chống đông máu nội sinh.
- Ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch: Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do người bệnh nằm bất động trong thời gian dài, mang thai hoặc lưu lượng máu bị suy giảm do huyết khối trước đó. Thông thường, huyết khối tĩnh mạch là tổn thương nội mô, huyết khối động mạch do xơ vữa động mạch.
Các yếu tố nguy cơ hình thành huyết khối
Các yếu tố nguy cơ hình thành huyết khối có thể do tình trạng bệnh lý, thuốc và lối sống như:
- Xơ vữa động mạch.
- Rung nhĩ.
- Rối loạn đông máu.
- Ung thư.
- Hóa trị.
- Bệnh tiểu đường.
- Suy tim.
- Bệnh van tim.
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn mỡ máu.
- Các bệnh viêm hoặc tự miễn.
- Béo phì.
- Tiền sử gia đình có người đã từng bị cục máu đông.
- Tiền sử đau tim hoặc đột quỵ.
- Đã phẫu thuật hoặc thực hiện một số thủ thuật, bao gồm đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm.
- Bại liệt một chân.
- Mang thai.
- Ngồi hoặc nằm yên quá lâu.
- Hút thuốc lá.
- Sử dụng thuốc tránh thai có chứa estrogen.
- Sử dụng liệu pháp thay thế hormone để điều trị các triệu chứng mãn kinh.
- Người trên 60 tuổi.
Triệu chứng của bệnh huyết khối
Các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối thay đổi tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng. Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu thường có biểu hiện sưng, đau, nóng và ban đỏ ở chi bị huyết khối gây tắc nghẽn. Chi bị ảnh hưởng thường bị chuột rút, giảm khả năng chuyển động của chi, không thể đi lại hoặc cơn đau lan tỏa rộng.
Bệnh nhân bị thuyên tắc động mạch phổi cấp tính có thể biểu hiện đau ngực kiểu màng phổi, khó thở, mệt mỏi, đau lưng, ngất xỉu, thậm chí tử vong trong những trường hợp nghiêm trọng. Các dấu hiệu bao gồm nhịp tim nhanh, nhịp thở nhanh và sốt, và có thể bao gồm tình trạng mất bão hòa oxy.
Huyết khối động mạch có thể đến suy tim hoặc mạch máu não. Bệnh nhân bị huyết khối cấp tính ở động mạch vành thường có triệu chứng đau tức ngực trái, nặng ngực, cảm giác nghẹt thở. Nếu huyết khối xảy ra ở một trong các động mạch não, các triệu chứng có thể bao gồm đột ngột yếu một bên, đau đầu, lú lẫn, thay đổi thị lực, nói khó, khó nuốt, khó đi lại hoặc liệt một hoặc nhiều chi.
Tình trạng huyết khối có nguy hiểm không?
Huyết khối là tình trạng nguy hiểm cần được chẩn đoán và can thiệp điều trị sớm. Cục huyết khối có thể gây tắc nghẽn mạch máu tại chỗ hoặc di chuyển theo dòng máu và gây tắc ở nơi khác, dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.
1. Gây tắc nghẽn tại nơi hình thành huyết khối
Huyết khối có thể gây tắc nghẽn ngay tại vị trí nó hình thành. Điều này có thể dẫn đến việc giảm hoặc ngừng lưu thông máu đến các mô và cơ quan xung quanh. Hậu quả là người bệnh có thể bị đau, sưng tấy, trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây hoại tử mô do thiếu oxy và chất dinh dưỡng.
2. Gây tắc nghẽn tại nơi khác
Trong trường hợp nguy hiểm hơn, huyết khối có thể bị bong ra và di chuyển theo dòng máu đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi huyết khối di chuyển, có thể gây tắc nghẽn ở các mạch máu xa hơn, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
- Huyết khối di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi.
- Huyết khối di chuyển đến não gây đột quỵ.
- Huyết khối làm tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim.
Những tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và cần được can thiệp y tế khẩn cấp.
Biến chứng của huyết khối
Huyết khối có thể chặn dòng máu ở cả tĩnh mạch và động mạch. Biến chứng phụ thuộc vào vị trí huyết khối, nguy hiểm nhất là đột quỵ, đau tim và các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp.
1. Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi xảy ra khi cục máu đông di chuyển đến phổi và gây tắc nghẽn động mạch phổi. Bệnh nhân có thể bị khó thở dữ dội, đau ngực và ho ra máu. Thuyên tắc phổi là tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, cần được điều trị ngay lập tức.
2. Đột quỵ
Đột quỵ xảy ra khi huyết khối chặn dòng máu đến một phần của não, dẫn đến thiếu oxy và chất dinh dưỡng, gây tổn thương hoặc chết tế bào não. Hậu quả của đột quỵ có thể bao gồm liệt, mất khả năng nói hoặc hiểu ngôn ngữ và các vấn đề về nhận thức.
3. Thiếu máu não thoáng qua
Thiếu máu não thoáng qua (TIA) xảy ra khi lưu lượng máu đến não bị gián đoạn tạm thời. Các triệu chứng tương tự như đột quỵ nhưng thường kéo dài dưới một giờ. Mặc dù TIA không gây tổn thương vĩnh viễn nhưng lại là dấu hiệu cảnh báo quan trọng về nguy cơ đột quỵ trong tương lai.
4. Bệnh động mạch cảnh
Nguyên nhân dẫn đến bệnh động mạch cảnh là do sự tích tụ mảng bám và huyết khối trong động mạch cảnh, làm hẹp động mạch, giảm lưu lượng máu đến não. Tình trạng này làm tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ và có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt hoặc mất thị lực tạm thời.
5. Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim xảy ra khi huyết khối chặn dòng máu trong động mạch vành, ngăn cản oxy đến một phần của cơ tim, dẫn đến tổn thương hoặc chết tế bào cơ tim. Các triệu chứng bao gồm đau ngực dữ dội, khó thở và đổ mồ hôi lạnh.
Phòng Khám Đoàn Nhất TÂM
Địa chỉ: 140 Hùng Vương, Phường 2, Q10, TPHCM
ĐT: 0813667452 – 0918667452